Lưu ý về quá trình thay răng sữa của trẻ
Vòng đời con người sẽ gắn liền với 3 bộ răng phù hợp. Với từng giai đoạn phát triển bao gồm bộ răng sữa, bộ răng hỗn hợp, bộ răng vĩnh viễn.
Giai đoạn nhạy cảm nhất trong việc bảo vệ răng là giai đoạn răng sữa và răng hỗn hợp. Tức là trẻ dưới 12 tuổi. Độ tuổi này trẻ chưa có ý thức tự giác cao trong việc tự chăm sóc, phụ huynh cũng cần lưu ý về quá trình thay răng sữa vì hay chủ quan vì nghĩ răng sữa kiểu gì chả thay… điều này dẫn đến tỷ lệ sâu răng, mất răng tăng cao.
Các dấu hiệu và đặc điểm của quá trình thay răng sữa
Cơ chế thay răng: khi đến độ tuổi thay răng, mầm răng vĩnh viễn sẽ hoàn thiện chân răng đó. Điều này đẩy mầm răng vĩnh viễn theo hướng nhô ra khỏi xương hàm. Răng vĩnh viễn bên dưới dài ra tạo áp lực lên răng sữa bên trên làm tiêu dần chân răng. Vậy nên lung lay răng sữa là dấu hiệu báo hiệu sự thay răng.
Dưới đây là các dấu hiệu nhận biết và đặc điểm thay răng sữa:
+ Độ tuổi của trẻ
Trẻ có thể mọc răng sớm hoặc muộn hơn. Thường ở bé gái sẽ thay răng sớm hơn so với ở bé trai.
Có những trường hợp răng đã đến tuổi thay nhưng vẫn cứng chắc. Phụ huynh cần đưa trẻ đi khám để xác định trẻ đang gặp tình trạng bình thường hay có vấn đề xảy ra.
Nha sĩ sẽ cho chụp phim kết hợp thăm khám trong miệng. Và so sánh với răng đối diện đã lung lay nhiều hay mọc lên chưa. Vì những răng tương ứng ở 2 hàm đối diện. Thường phát triển như nhau, từ đó ta đưa ra các hướng điều trị như sau:
– Răng sữa đối diện chưa lung lay ta cần theo dõi thêm
– Răng sữa đối diện đã lung lay nhiều hay mọc lên thì ta sẽ tiến hành gây tê nhổ.
Răng sữa lung lay
Răng trẻ bị lung lay là dấu hiệu thay răng sữa dễ nhận biết nhất. Cha mẹ không nên nhổ răng lung lay của trẻ quá sớm hay quá muộn.
– Nhổ răng sữa quá sớm: Gây ảnh hưởng tới khả năng nhai, làm mềm xương hàm. Phần lợi sẽ bị xơ hóa dày lên cản trở răng mọc, làm cho trẻ chậm mọc răng vĩnh viễn.
– Nhổ răng sữa quá trễ: Răng vĩnh viễn sẽ không có chỗ để phát triển. Có thể dẫn đến tình trạng chen chúc sau này.
Lưu ý về quá trình thay răng sữa của trẻ như ở các răng cửa là 1 – 2 tháng. Răng hàm là 6 tháng. Vậy răng lung lay mức độ nào, thời điểm nào thì có thể nhổ được?
Để xác nhận chiếc răng sữa lung lay đó đã nhổ được chưa. Bố mẹ có thể đặt ngón tay lên mặt nhai răng và dùng động tác lắc nhẹ. Nếu chiếc răng đó có biên độ lung lay hơn 1mm thì đây là thời điểm thích hợp để nhổ chiếc răng này.
Có những chiếc răng mức độ tiêu chân răng không đồng nhất, lung lay ít, lúc này vai trò của bác sĩ rất quan trọng. Trẻ đến phòng khám và được bác sĩ chụp X – quang tại chỗ (cường độ tia cực thấp không ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ) xác định chính xác mức độ tiêu chân răng sữa và mầm răng vĩnh viễn bên dưới để quyết định nhổ hay theo theo dõi thêm.
Đa phần, sau một thời gian lung lay, răng sữa sẽ dễ dàng rụng khi có tác động nhẹ. Khi đó, cha mẹ có thể tự nhổ răng sữa cho bé tại nhà. Nhưng lựa chọn tối ưu nhất là đến với bác sĩ răng để được nhổ và kiểm tra tổng quát nhiều vấn đề khác.
Nếu răng sữa đã nhổ một thời gian mà răng vĩnh viễn vẫn chưa mọc, bạn cũng nên đưa trẻ đi khám.
Răng bị mọc lẫy, mọc kẹt
Trường hợp răng mọc lẫy do nhiều nguyên nhân gây ra như yếu tố di truyền, răng sữa tiêu chậm, cung hàm trẻ nhỏ, các tật xấu cận chức năng (như mút môi, mút ngón tay, cắn đồ vật cứng..), chấn thương va đập. Nhiều trường hợp răng sữa đến độ tuổi thay mà vẫn không lung lay thì bố mẹ cần cho con đến nha sĩ để thực hiện gây tê và nhổ bỏ.
Trường hợp răng cửa hàm dưới mọc lẫy vào bên trong có thể sử dụng lưỡi đẩy để xếp ngay ngắn lại từ ban đầu. Còn các trường hợp răng mọc lẫy khác cần can thiệp chỉnh nha đưa về vị trí đúng cho hàm răng đều đẹp.
Chăm sóc trẻ ở độ tuổi thay răng như thế nào? Lưu ý về quá trình thay răng sữa của trẻ?
- Nhắc nhở trẻ vệ sinh răng cẩn thận 2 lần mỗi ngày.
- Cho trẻ đi khám răng định kỳ theo lịch hẹn của nha sĩ
- Chườm lạnh hoặc dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ để giảm đau cho bé khi răng lung lay gây đau.
- Tránh cho trẻ ăn những món không tốt cho răng hay những đồ có nhiều đường, nước ngọt có ga…
- Bỏ một số thói quen có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của răng như mút tay, nghiến răng, lấy lưỡi đẩy vào răng, chống cằm…. Những thói quen này có thể khiến răng hô, răng mọc lệch, răng mọc chen chúc hoặc quá thưa, răng hàm trên không khớp với hàm dưới.
TẠI SAO NÊN TRỒNG IMPLANT?
Răng sứ Titan là gì
Dấu hiệu nhận biết Răng đã chết tuỷ